Rối loạn lo âu lan tỏa là gì? Các công bố khoa học về Rối loạn lo âu lan tỏa

Rối loạn lo âu lan tỏa là một loại rối loạn lo âu mà người bệnh có xu hướng trải qua những cơn lo âu mạnh mẽ mà không rõ nguyên nhân cụ thể. Những cơn lo âu này...

Rối loạn lo âu lan tỏa là một loại rối loạn lo âu mà người bệnh có xu hướng trải qua những cơn lo âu mạnh mẽ mà không rõ nguyên nhân cụ thể. Những cơn lo âu này có thể xuất hiện một cách bất ngờ, kéo dài trong một khoảng thời gian ngắn và lan rộng trong cả cơ thể. Người bị rối loạn lo âu lan tỏa thường cảm thấy mất kiểm soát, sợ hãi, có triệu chứng như ngạt, nôn mửa, hoa mắt, co giật, đau ngực, mất ý thức hoặc bất an. Rối loạn này có thể gây ra rất nhiều khó khăn và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Điều trị cho rối loạn lo âu lan tỏa thường bao gồm sự kết hợp giữa thuốc và liệu pháp tâm lý.
Rối loạn lo âu lan tỏa, còn được gọi là rối loạn panik, là một loại rối loạn lo âu mà người bệnh trải qua những cuộc tấn công lo âu mạnh mẽ và không kiểm soát được gọi là cuộc tấn công panik. Các cuộc tấn công panik thường kéo dài trong một khoảng thời gian ngắn, từ một vài phút đến một giờ, và xuất hiện bất ngờ mà không có bất kỳ tác nhân cụ thể nào.

Người bệnh thường trải qua một loạt các triệu chứng hỗn loạn cảm xúc và sinh lý trong suốt cuộc tấn công panik. Các triệu chứng thường gặp bao gồm cảm giác mất kiểm soát, sợ hãi tức thì, ngại xa hoặc mất kiểm soát hoàn toàn. Một số triệu chứng sinh lý thường xuyên xảy ra trong cuộc tấn công panik bao gồm đau ngực, cảm giác ngột ngạt hoặc khó thở, tim đập nhanh, hoa mắt, mồ hôi nhiều, co giật và buồn nôn hoặc cảm giác muốn nôn mửa.

Cuộc tấn công panik có thể lan tỏa hoặc xảy ra dở dang và có thể gây ra sự lo lắng lớn cho người bệnh. Bệnh nhân thường sợ rằng cuộc tấn công panik sẽ xảy ra bất cứ lúc nào và ở bất kỳ nơi nào, điều này khiến họ trở nên rụt rè và tự cô lập để tránh những tình huống có thể gây ra cuộc tấn công. Sự lo lắng và kinh ngạc từ cuộc tấn công panik lan tỏa có thể dẫn đến rối loạn lo âu tổng quát hoặc các rối loạn lo âu khác.

Điều trị cho rối loạn lo âu lan tỏa thường bao gồm sự kết hợp giữa thuốc và liệu pháp tâm lý. Thuốc được sử dụng để kiểm soát và giảm triệu chứng lo âu. Thuốc chủ yếu là thuốc chống trầm cảm và thuốc chống loạn thần. Liệu pháp tâm lý, bao gồm thuật ngữ thuật ngữ và nhận thức hành vi, có thể giúp bệnh nhân hiểu và kiểm soát cơn lo âu, và cung cấp các kỹ thuật tự quản lý để quản lý tiếp xúc với các tác nhân gây lo âu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "rối loạn lo âu lan tỏa":

Tỉ lệ rối loạn lo âu lan tỏa và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Đại học Y Hà Nội năm học 2018 – 2019
Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ có biểu hiện rối loạn lo âu và một số yếu tố liên quan ở sinh viên năm đầu và năm cuối Đại học Y Hà Nội vào năm học 2018 – 2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1723 sinh viên và sử dụng bộ câu hỏi Rối loạn lo âu lan tỏa (Generalised Anxiety Disorder – 7 items, GAD-7) để phỏng vấn sinh viên về tình trạng rối loạn lo âu. Kết quả cho thấy tỉ lệ rối loạn lo âu là 9,8% (95% C.I.: 8,4 – 11,4%) và một số yếu tố liên quan gồm: có gánh nặng tài chính (PR = 1,42, 95% C.I.: 1,22 – 2,25), phải thi lại/học lại (PR = 1,58; 95% C.I.: 1,19 – 2,09), tập thể dục thể thao (PR = 0,69; 95% C.I.: 0,55 – 0,88), có hút thuốc (PR = 2,35, 95% C.I.: 1,74 – 3,18), có uống rượu bia (PR = 1,49; 95% C.I.: 1,16 – 1,93). Kết quả nghiên cứu giúp định hướng cụ thể những nhóm sinh viên cần được ưu tiên hơn trong các can thiệp nhằm giảm tỉ lệ lo âu trong các sinh viên khối ngành khoa học sức khoẻ ở Đại học Y Hà Nội và các trường y khác ở Việt Nam.
#rối loạn lo âu #yếu tố liên quan #sinh viên Y
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN LO ÂU LAN TỎA Ở NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN – BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm sang rối loạn lo âu lan tỏa ở người bệnh điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bach Mai năm 2020 – 2021. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 118 người bệnh được chẩn đoán là rối loạn lo âu lan tỏa (F41.1) theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10 điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bach Mai năm 2020 - 2021. Kết quả: Người bệnh RLLALT phần lớn là nữ (55,9%), tuổi thường gặp là từ 30 đến 49 tuổi. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 46,98 ± 14,27. Mức độ lo âu thường gặp là nặng theo HAM-A (50,8%). Phần lớn là chủ đề gia đình (61,0%) và tai nạn bệnh tật (58,5%). Triệu chứng trong nhóm kích thích thần kinh thực vật thường gặp là hồi hộp/ tim đập mạnh/ nhanh (93,2%). Các triệu chứng tâm thần thường gặp nhất là triệu chứng chứng bồn chồn (44,1%), triệu chứng căng dễ giật mình (33,1%) và khó ngủ vì lo lắng (77,1%). Các triệu chứng cơ thể thường gặp nhất là: vã mồ hôi (60,2%), buồn nôn/khó chịu ở bụng (42,4%), cảm giác tê cóng/kim châm (39,8%). Kết luận: Rối loạn lo âu lan tỏa thường gặp ở nữ, tuổi từ 30 – 49, Mức độ lo âu chủ yếu là nặng, thường lo âu về chủ đề gia đình và tai nạn bệnh tật, triệu chứng khác thường gặp nhất là hồi hộp/ tim đập mạnh/ nhanh, khó ngủ vì lo lắng, bồn chồn, dễ giật mình, cảm giác tê cóng / kim châm.
#rối loạn lo âu lan tỏa #triệu chứng #đặc điểm
Đặc điểm rối loạn lo âu ở bệnh nhân bỏng giai đoạn phục hồi chức năng
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm rối loạn lo âu lan tỏa ở bệnh nhân bỏng giai đoạn hồi phục chức năng tại Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 150 bệnh nhân bỏng nội trú trong giai đoạn điều trị phục hồi chức năng tại Khoa phục hồi chức năng tại Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 08/2021 đến 10/2021.Kết quả: Những biểu hiện RLLA ở bệnh nhân bỏng giai đoạn phục hồi chức năng có những mức độ khác nhau về tự ti, biểu hiện về tự ti, lo lắng quá mức, hành vi xa lánh và triệu chứng cơ thể.Kết luận: Đa phần bệnh nhân có các biểu hiện ở mức độ thỉnh thoảng, một số khác ở mức độ hiếm khi và thường xuyên.
#Đặc điểm rối loạn lo âu lan tỏa #Bỏng
10. Kết quả điều trị các triệu chứng kích thích thần kinh thực vật ở người bệnh rối loạn lo âu lan toả bằng liệu pháp thư giãn - luyện tập
The purpose of this study is to analyze the results of treatment of autonomic arousal symptoms in patients with generalize anxiety disorder (GAD) by relaxation - training therapy. This is an intervention, longitudinal study composed of 99 patients with GAD; the effects of relaxation - training therapy was monitored from baseline and after one month, compared pre-post treatment without a control group. Results: GAD was more common in women (62.6%), the mean age was 44.3 ± 12.5. Symptoms of palpitations, tachycardia were the most common (88.3%), followed by sweating and tremor with the same rate of 58.6%. At the end of week 2, symptoms of palpitations and tachycardia did not decrease significantly. But by the end of week 4, these symptoms decreased by more than half, from 89% to 43% (p < 0.001). Symptoms of sweating, tremor and dry mouth also reduced by more than half at the end of week 4 (p < 0.001). In male patients, autonomic arousal symptoms were reduced by more than half at the end of week 4 (p < 0.05). The same results were found in female patients, autonomic symptoms were reduced by more than half at the end of week 4 as well (p < 0.05).
#rối loạn lo âu lan toả #triệu chứng thần kinh thực vật #điều trị
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LO ÂU LAN TỎA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: nghiên cứu hiệu quả điều trị ở bệnh nhân rối loạn lo âu lan toả. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 62 bệnh nhân rối loạn lo âu lan toả được điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: thuốc bình thần được dùng 100% với liều trung bình 8,27 ± 2,18 mg/ngày. Hiệu quả điều trị được nâng cao với sự kết hợp của liệu pháp tâm lý: 24,19% bệnh nhân dung liệu pháp thư giãn. Ngày điều trị trung bình 13,72±2,61 ngày với 27,4% bệnh nhân ra viện còn lo âu mức độ nhẹ và  3,22% bệnh nhân ra viện còn trầm cảm mức độ nhẹ. Kết luận: Kết quả nghiên cứu này đưa ra bằng chứng về hiệu quả điều trị của liệu pháp hód dược kết hợp với liệu pháp tâm lý ở bệnh nhân rối loạn lo âu lan tỏa.
#Rối loạn lo âu lan tỏa
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC Ở NGƯỜI BỆNH NAM RỐI LOẠN LO ÂU LAN TỎA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Bối cảnh: Rối loạn lo âu lan tỏa là một rối loạn đặc trưng bởi lo lắng quá mức, mạn tính, không thể kiểm soát được, có tính chất lan tỏa, tản mạn, không khu trú vào một sự kiện hoàn cảnh đặc biệt nào ở xung quanh hoặc có liên quan với những sự kiện đã qua không còn tính thời sự nữa. Rối loạn này thường liên quan tới stress trường diễn, tiến triển thay đổi nhưng có xu hướng mạn tính. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ rối loạn chức năng tình dục cao ở người bệnh lo âu lan toả. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm rối loạn chức năng tình dục ở người bệnh nam rối loạn lo âu lan tỏa điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 60 bệnh nhân rối loạn lo âu lan tỏa điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 07/2020 đến tháng 07/2021. Kết quả: độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân 43,82±1,926 tuổi, tuổi trung bình bắt đầu hoạt động chức năng tình dục là 19,7±4,1 tuổi, 63,3% giảm chức năng cương chiếm, 70% bệnh nhân có giảm ham muốn tình dục, 75% bệnh nhân báo cáo thời gian xuất tinh nhanh hơn bình thường. Kết luận: Rối loạn chức năng tình dục ở bệnh nhân rối loạn lo âu lan tỏa xuất hiện với tỉ lệ cao, với biểu hiện giảm ham muốn, chức năng cương suy giảm, thời gian xuất tinh rút ngắn, là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn khi điều trị các bệnh nhân rối loạn lo âu lan tỏa.
#rối loạn lo âu lan tỏa #rối loạn chức năng tình dục #đặc điểm lâm sàng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN LO ÂU LAN TOẢ Ở THANH THIẾU NIÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Rối loạn lo âu lan toả (RLLALT) đặc trưng bởi sự lo lắng quá mức và không kiểm soát được. RLLALT thường gặp ở thanh thiếu niên, tỷ lệ trong cộng đồng là 2,2%-3,6%. Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng RLLALT ở thanh thiếu niên. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 51 người bệnh trong độ tuổi thanh thiếu niên từ 10 đến 19 tuổi, được chẩn đoán rối loạn lo âu lan tỏa theo tiêu chuẩn của ICD 10, đến khám và điều trị tại Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai từ 8/2020 đến tháng 5/2021. Kết quả: Tuổi trung bình là 15,25 ± 2,22. Tỉ lệ nữ : nam xấp xỉ 1,8 : 1. Nhóm triệu chứng cảm xúc có mức độ nặng cao nhất, điểm trung bình là 13,41. Triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật ở nhóm thanh thiếu niên gặp ở mức độ trung bình và mức độ giảm dần theo lứa tuổi. triệu chứng “khó tập trung hoặc đầu óc trống rỗng” có mức độ nặng lớn nhất trong số tất cả các triệu chứng được nghiên cứu. Điểm số HAMA trung bình của thanh thiếu niên trong nghiên cứu là 17,12 ± 9,71. Kết luận: Các triệu chứng về cảm xúc là nhóm triệu chứng thường gặp nhất ở RLLALT thanh thiếu niên, các triệu chứng về rối loạn thần kinh thực vật ít phổ biến hơn và mức độ giảm dần theo tuổi.
#rối loạn lo âu lan tỏa #thanh thiếu niên #đặc điểm lâm sàng
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA RỐI LOẠN LO ÂU LAN TỎA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn lo âu lan toả bằng thang điểm HAM-A. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 62 bệnh nhân rối loạn lo âu lan toả được điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: bệnh nhân tái phát lần hai chiếm tỷ lệ cao 59,68% và có tới 56,46% bệnh nhân khám không đúng chuyên nhành. Các triệu chứng khởi phát thường gặp của bệnh nhân là triệu chứng hồi hộp (95,16%) và thời gian mang bệnh là 15,38 ± 9,85 tháng. Phần lớn chủ đề lo âu về bệnh tật (82,26%), thời gian tồn tại của triệu chứng trung bình 19,35 ± 11,26 phút. Ngoài ra triệu chứng tâm thần thường gặp nhất là triệu chứng chóng mặt (83,87%) và điểm HAM-A cho nặng chiếm tỉ lệ cao nhất với 53,22%. Kết luận: Lâm sàng rối loạn lo âu lan toả rất đa dạng và phong phú.
#Rối loạn lo âu lan tỏa #thang điểm HAM-A
12. Đặc điểm stress và chiến lược đối phó ở thanh thiếu niên rối loạn lo âu lan toả
Nghiên cứu rối loạn lo âu lan toả ở lứa tuổi thanh thiếu niên nhằm đánh giá các đặc điểm stress và chiến lược đối phó ở nhóm người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Nhi Trung ương. Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 51 trường hợp được chẩn đoán xác định rối loạn lo âu lan toả ở lứa tuổi từ 10 đến 19 tuổi. Kết quả: stress thường gặp nhất là trong học tập với khối lượng học tập quá nhiều, quá khó chiếm 43,1%; thi cử xếp loại 41,2%; sự kỳ vọng của người khác 17,6%, mức độ stress thường gặp nhất là trung bình. Ba phương thức đối phó với stress thường được sử dụng nhất là tự đổ lỗi cho bản thân, trút giận và tự phân tâm. Các phương thức đối phó chủ động được sử dụng nhiều hơn ở cuối lứa tuổi thanh thiếu niên. Nam giới lựa chọn phương thức đối phó thích nghi (tập trung giải quyết cảm xúc và vấn đề) cao hơn so với nữ giới. Nữ giới lựa chọn phương thức đối phó chấp nhận cao hơn nam giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,024). Phương thức đối phó bất thường: chấp nhận, trút giận, hành vi kém gắn kết và tự đổ lỗi cho bản thân là có tương quan tuyến tính tỉ lệ thuận với điểm số xác định tình trạng stress.
#phương thức đối phó #thanh thiếu niên bị rối loạn lo âu lan toả #stress
Kết quả chăm sóc người bệnh rối loạn lo âu lan toả và một số yếu tố liên quan
 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 người bệnh được chẩn đoán là rối loạn lo âu lan tỏa (F41.1) theotiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10 điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bach Mai năm 2020- 2021. Kết quả thu được sau 2 tuần điều trị; 91,5% người bệnh nói chính xác ít nhất hai trong số các nguyênnhân có thể gây ra lo âu hoặc bốn trong số các dấu hiệu, triệu chứng của RLLALT, những phương pháp điềutrị thích hợp và những tác dụng không mong muốn của thuốc. 80,5% người bệnh nhận ra các dấu hiệu và triệuchứng của sự lo âu đang tăng dần. 54,2% người bệnh áp dụng được kỹ thuật thư giãn hoặc kỹ thuật thở sâuđể kiểm soát mức độ lo âu mà không cần dùng thuốc. 57,6% người bệnh thích ứng được với các tình huốnggây lo âu trong các hoạt động hàng ngày. 57,6% nêu ra được một kế hoạch đối phó với các tình huống gâylo âu trong tương lai để không xuất hiện lo âu hoặc các triệu chứng kèm theo hoặc biết cách tìm kiếm sự trợgiúp trong thời gian bị lo âu. Khả năng nhận biết dấu hiệu, triệu chứng đang tăng của người bệnh liên quanvới số lần nằm viện, tình trạng phòng bệnh và số chủ đề lo âu. Khả năng lập kế hoạch đối phó với các tìnhhuống lo âu trong tương lai liên quan với số lần nằm viện, tình trạng phòng bệnh, sang chấn tâm lý, số chủđề lo âu và số triệu chứng. Sự tiến triển của lo âu dưới sự điều trị và chăm sóc là tiến triển rõ rệt, sự tiến triểncòn liên quan đến số lần điều trị, khả năng lập kế hoạch và khả năng ứng phó của người bệnh trước lo âu.
#rối loạn lo âu lan tỏa #kết quả điều trị lo âu
Tổng số: 10   
  • 1